Việt Nam có 54 thành phần dân tộc. Trải qua bao thế kỷ, cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã gắn bó, đoàn kết đấu tranh chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ bờ cõi, giành độc lập tự do và xây dựng đất nước. Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên sự thống nhất và đa dạng của văn hóa Việt Nam
Bản sắc văn hóa của các dân tộc được thể hiện rõ trong các hoạt động kinh tế, văn hóa vật thể và phi vật thể của cộng đồng tộc người. Một trong những đặc trưng chung tạo nên phẩm chất con người và văn hóa Việt Nam là lòng yêu nước, đức tính cần cù, chịu thương, chịu khó, sáng tạo trong lao động sản xuất, gắn bó, hòa đồng với thiên nhiên, cộng đồng làng xóm và đức tính nhân hậu, vị tha của mỗi con người.
54 dân tộc Việt Nam được xếp theo 3 ngữ hệ và 8 nhóm ngôn ngữ: Việt – Mường, Tày – Thái, Mông – Dao, Môn – Khơ-me, Nam Đảo, Tạng Miến, Hán, Ka Đai.
I. Nhóm văn hoá ngôn ngữ Nam Á:
1. Nhóm Việt – Mường có 4 dân tộc: Kinh, Mường, Thổ, Chứt.
Đồng bào sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước và đánh cá. Trong đời sống tâm linh có tục thờ cùng ông bà tổ tiên và các nghề thủ công truyền thống phát triển ở trình độ cao.
2. Nhóm ngôn ngữ Tày – Thái có 8 dân tộc: Tày, Thái, Nùng, Giáy, Lào, Lự, Sán Chay, Bố Y.
Đồng bào cư trú tập trung ở các tỉnh vùng Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam như: Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Sơn La, Lai Châu, Yên Bái…. Các tộc người nhóm ngôn ngữ Tày Thái nói ngôn ngữ Nam Á, ở nhà sàn, cấy lúa nước kết hợp với làm nương rẫy, biết lợi dụng địa hình thung lũng, sáng tạo ra chiếc cối giã gạo, con quay cùng hệ thống mương, phai, lái, lín đưa nước về ruộng. Các nghề thủ công khá phát triển như: Rèn, dệt với các sản phẩm đẹp và tinh tế. Họ có quan niệm chung về vũ trụ, con người và những vị thần. Bên cạnh đó, mỗi tộc người lại có những bản sắc riêng, được biểu hiện thông qua trang phục, nhà cửa, tập quán ăn uống, phong tục, lối sống và nếp sống tộc người.
3. Nhóm ngôn ngữ Mông – Dao có 3 dân tộc: Mông, Dao, Pà Thẻn.
Các tộc người thuộc nhóm này và các nhóm ngôn ngữ Tạng Miến; Ka Đai cư trú tập trung đông ở các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu. Làng bản của họ được xây dựng trên các triền núi cao hay lưng chừng núi. Một số các tộc người như La Chí, Cống, Si La và một vài nhóm Dao dựng làng ven các con sông, con suối. Tuỳ theo thế đất, đồng bào dựng nhà sàn, nhà đất, nhà nửa sàn nửa đất.
Đồng bào giỏi canh tác ngô, lúa nếp, lúa tẻ và các loại rau, đậu trên nương rẫy và ruộng bậc thang, đồng thời phát triển các nghề thủ công như rèn, dệt vải, đan lát. Đặc biệt phụ nữ vùng cao rất giỏi dệt vải, thêu thùa, làm ra những bộ trang phục độc đáo cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Chợ phiên là nơi thể hiện rõ bản sắc văn hoá vùng cao, phô diễn toàn bộ đời sống kinh tế từ văn hoá ẩm thực, văn hoá mặc, nghệ thuật thêu thùa, in hoa, biểu diễn âm nhạc, múa khèn… mang đậm dấu ấn văn hóa tộc người.
4. Nhóm ngôn ngữ Môn – Khơ me có 21 dân tộc: Ba Na, Brâu, Bru – Vân Kiều, Chơ Ro, Co, Cơ Ho, Cơ Tu, Giẻ Triêng, H’rê, Kháng, Khơ Me, Khơ Mú, Mảng, Xinh Mun, Mnông, Ơ Đu, Mạ, Rơ Măm, Tà ôi, Xơ Đăng, Xtiêng.
Đồng bào cư trú rải rác ở khu vực Tây Bắc, miền Trung – Tây Nguyên và Nam Bộ. Đời sống kinh tế chủ yếu canh tác nương rẫy theo phương pháp chọc lỗ tra hạt. Kiến trúc nhà rông, nhà dài Tây Nguyên, chùa của dân tộc Khơ me; nghề thủ công đan lát và lễ hội văn hoá cộng đồng là những nét văn hoá độc đáo của cư dân Môn – Khơ Me.
II. Nhóm văn hoá ngôn ngữ Nam Đảo:
5. Nhóm ngôn ngữ Nam Đảo có 5 dân tộc: Chăm, Gia Rai, Ê Đê, Raglai, Chu Ru.
Đồng bào cư trú tập trung trên các cao nguyên đất đỏ Tây Nguyên và dải đất ven biển miền Trung; Văn hoá Nam Đảo mang đậm nét mẫu hệ.
III. Nhóm văn hoá ngôn ngữ Hán Tạng:
6. Nhóm ngôn ngữ Hán có 3 dân tộc: Hoa, Ngái, Sán Dìu.
Đồng bào cư trú trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam, văn hoá Hán mang đậm nét phụ hệ.
7. Nhóm ngôn ngữ Tạng Miến có 6 dân tộc: Lô Lô, Phù Lá, Hà Nhì, La Hủ, Cống, Si La.
8. Ngoài 3 nhóm văn hoá ngôn ngữ trên còn có một số ngôn ngữ khác được gọi là nhóm ngôn ngữ Ka Đai có 4 dân tộc: La Chí, La Ha, Cờ Lao, Pu Péo.
Có thể nói văn hóa Việt Nam là sự tổng hòa các giá trị văn hóa của 54 dân tộc anh em, trong đó có những tộc người bản địa sống trên lãnh thổ Việt Nam, có những dân tộc di cư từ nơi khác đến; có những dân tộc chỉ có số lượng vài trăm người, có những dân tộc có hàng triệu người, nhưng các dân tộc luôn coi nhau như anh em một nhà, thương yêu đùm bọc lẫn nhau chung sức xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
Xem danh sách 54 dân tộc tại Việt Nam
Bác Hồ đã căn dặn trong thư gửi Đại hội các dân tộc thiểu số: “Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Rai, Ê Đê, Xê Đăng hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt. Chúng ta quyết góp chung lực lượng lại để giữ vững quyền tự chủ của chúng ta”.
- Cộng đồng 54 dân tộc tại Việt Nam
- Người BA NA tại Việt Nam
- Người BỐ Y tại Việt Nam
- Người BRÂU tại Việt Nam
- Người BRU-VÂN KIỀU tại Việt Nam
- Người CHĂM tại Việt Nam
- Người CHƠ RO tại Việt Nam
- Người CHU RU tại Việt Nam
- Người CHỨT tại Việt Nam
- Người CƠ HO tại Việt Nam
- Người CỜ LAO tại Việt Nam
- Người CO tại Việt Nam
- Người CƠ TU tại Việt Nam
- Người CỐNG tại Việt Nam
- Người DAO tại Việt Nam
- Người Ê ĐÊ tại Việt Nam
- Người GIA RAI tại Việt Nam
- Người GIÁY tại Việt Nam
- Người GIẺ TRIÊNG tại Việt Nam
- Người HÀ NHÌ tại Việt Nam
- Người HMÔNG tại Việt Nam
- Người HOA tại Việt Nam
- Người HRÊ tại Việt Nam
- Người KHÁNG tại Việt Nam
- Người KHƠ ME tại Việt Nam
- Người KHƠ MÚ tại Việt Nam
- Người KINH tại Việt Nam
- Người LA CHÍ tại Việt Nam
- Người LA HA tại Việt Nam
- Người LA HỦ tại Việt Nam
- Người LÀO tại Việt Nam
- Người LÔ LÔ tại Việt Nam
- Người LỰ tại Việt Nam
- Người MẠ tại Việt Nam
- Người MẢNG tại Việt Nam
- Người MNÔNG tại Việt Nam
- Người MƯỜNG tại Việt Nam
- Người NGÁI tại Việt Nam
- Người NÙNG tại Việt Nam
- Người Ơ ĐU tại Việt Nam
- Người PÀ THẺN tại Việt Nam
- Người PHÙ LÁ tại Việt Nam
- Người PU PÉO tại Việt Nam
- Người RA GLAI tại Việt Nam
- Người RƠ MĂM tại Việt Nam
- Người SÁN CHAY tại Việt Nam
- Người SÁN DÌU tại Việt Nam
- Người SI LA tại Việt Nam
- Người TÀ ÔI tại Việt Nam
- Người TÀY tại Việt Nam
- Người THÁI tại Việt Nam
- Người THỔ tại Việt Nam
- Người XINH MUN tại Việt Nam
- Người XƠ ĐĂNG tại Việt Nam